Anne Murray sinh ngày 20 tháng 06 năm 1945, là ca sĩ nhạc pop & country xuất thân từ Canada. Bà là nữ ca sĩ Canada đầu tiên được xếp vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng âm nhạc của Mỹ. Chất giọng độc đáo và phong cách trình diễn ấm áp đầy cảm xúc của Anne Murray đã làm cho tên tuổi của bà trở nên quen thuộc với những người yêu nhạc pop. You Needed Me là ca khúc rất thành công khi được bà trình diễn lần đầu năm 1978.
I cried a tear, you wiped it dry.
I was confused, you cleared my mind.
I sold my soul, you bought it back for me
And held me up and gave me dignity.
Somehow you needed me.
You gave me strength to stand alone again
To face the world out on my own again.
You put me high upon a pedestal
So high that I can almost see eternity.
You needed me. You needed me.
And I can’t believe it’s you.
I can’t believe it’s true.
I needed you and you were there.
And I’ll never leave.
Why should I leave I’d be a fool? ‘
Cause I’ve finally found someone who really cares.
You held my hand when it was cold.
When I was lost, you took me home.
You gave me hope when I was at the end
And turned my lies back into truth again.
You even called me friend.
Tear: nước mắt wipe: lau, chùi confused: bối rối, rối bời clear one’s mind: giải tỏa tâm trí sell one’s soul: bán linh hồn (của ai đó) dignity: chân giá trị, phẩm giá, nhân cách somehow: bằng cách nào đó strength: sức mạnh face: đối mặt với on one’s own: tự mình put a person upon a pedestal: tôn vinh quá mức ai đó eternity: sự vĩnh cửu, bất diệt leave: rời khỏi, ra đi fool: ngốc nghếch, khờ khạo.
|
1.I was confused, you cleared my mind.
Em thấy rối bời, anh đã giải tỏa tâm trí em.
“Confused” có nghĩa là “bối rối, rối bời”, “clear one’s mind” có nghĩa là “làm cho tâm trí không còn lo lắng, ưu phiền”, xua tan muộn phiền.
I’m so confused that I want to clear my mind.
Tôi thấy rối bời đến mức muốn giải tỏa tâm trí mình.
2.You gave me strength to stand alone again.
Anh trao em sức mạnh để em lại đứng vững một mình.
“Strength” có nghĩa là “sức mạnh, sự can đảm”. “Stand alone” có nghĩa là “đứng một mình”. Câu này ý muốn nói đến sự tự lập.
It is too much for my strength. Việc đó thật quá sức với tôi.
God is our strength. Thượng đế là sức mạnh của chúng ta.
3.I can’t believe it’s true.
Em không thể tin điều này là có thật.
Câu này được sử dụng trong tình huống khi người nói không thể tin được việc gì đó là có thật. Bạn cũng có thể nói: “I can’t believe it.”
Can you believe it? Bạn có thể tin được việc đó không?
4.You gave me hope when I was at the end.
Anh trao em hy vọng khi em ở tận cùng tuyệt vọng.
“At the end” được dùng khi nói đến tình huống tuyệt vọng hoặc khó khăn, có nghĩa là “tận cùng, kết thúc”.
I’m at the end of my rope! Câu này có nghĩa là “Tôi đang ở đoạn cuối của sợi dây thừng”, tức là hết sức chịu đựng được nữa rồi.
5.You even called me friend.
Anh thậm chí còn gọi em là bạn.
Câu này có nghĩa là: tôi đã rất cảm động vì bạn đã xem tôi là bạn, trong khi bạn biết rằng tôi nói dối.
What should I call you? Tôi gọi bạn như thế nào đây?
Just call me Jane. Hãy gọi tôi là Jane được rồi.
1.Khi bạn chưa hỏi tên của đối phương hoặc đã hỏi từ trước nhưng quên, thì không nên nói “Tôi không nghe kịp tên bạn” mà nên dùng “I don’t know your name – Tôi không biết tên bạn” sẽ tốt hơn.
2.Một cách nói tương tự với “What should I call you?” là “How should I address you? – Tôi nên gọi bạn thế nào cho phải?”. “Address” ở đây có nghĩa là “gọi, xưng hô”.
3.“First-name basis” chỉ mối quan hệ thân thiết nên chỉ cần gọi tên. Hay nói một cách khác: “We’re close to each other”, có nghĩa là mối quan hệ của chúng ta đã trở nên thân thiết hơn.
I’m on first-name terms with Dr. Kang.
Tôi và tiến sĩ Kang có mối quan hệ thân tình.
Trích Học tiếng Anh qua ca khúc bất hủ