Lấy cảm hứng từ ý tưởng đó, bài hát nói về một chàng trai ghen tuông, đau khổ vì cô gái mà anh ta yêu đã phản bội anh ta. Kết cục là chàng trai phát hiện mình bị lừa dối, trở nên quẫn trí và giết chết cô.
I saw the light on the night
That I passed by her window.
I saw the flickering shadows of love on her blind.
She was my woman.
As she deceived me,
I watched and went out of my mind.
My, my, my, Delilah. Why, why, why, Delilah.
I could see that girl was no good for me.
But I was lost like a slave that no man could free.
At break of day when that man drove away,
I was waiting.
I crossed the street to her house and she opened the door.
She stood there laughing.
I felt the knife in my hand and she laughed no more.
My, my, my, Delilah. Why, why, why, Delilah.
So before they come to break down the door,
Forgive me Delilah.
I just couldn’t take any more.
1.I watched and went out of my mind?
Tôi đã nhìn thấy và rồi đánh mất lý trí.
“Go out of mind” có nghĩa là “đánh mất lý trí, phát điên”.
Are you out of mind? Bạn điên hả?
2.I could see that girl was no good for me.
Tôi đã biết rõ người con gái ấy chẳng có gì tốt cho tôi.
“See” ở đây có nghĩa là “know – biết”. “No good” có nghĩa là “vô tích sự, chẳng có gì tốt”.
This phone is no good here. Cái điện thoại này để ở đây thật là vô dụng.
3.I was lost like a slave that no man could free.
Tôi đã mê muội như một kẻ nô lệ mà không ai có thể giải thoát.
“Be lost” có nghĩa là “lạc lối, mất phương hướng, mê muội”. “Like a slave - giống như một kẻ nô lệ”. “Like” ở đây được sử dụng như một giới từ.
Đại từ quan hệ “that” dùng để thay thế cho “slave – nô lệ”.
When I lost my job, I was completely lost.
Khi bị mất việc, tôi hoàn toàn mất phương hướng.
Nàng từng là người phụ nữ của tôi. Nhưng khi nàng dối lừa tôi, Tôi đã nhìn thấy và rồi đánh mất lý trí. |
A.Hey, buddy! Are you out of mind?
Này, anh bạn! Anh điên rồi hả?
You shouldn’t throw away your cigarette butt.
Anh không nên ném đầu lọc thuốc lá đi như thế.
B.Oh, sorry. It was my fault.
Ôi, tôi xin lỗi. Đó là lỗi của tôi.
A.I hate that kind of bad manner against public etiquette.
Tôi ghét cách cư xử tồi tệ như vậy, trái với phép lịch sự ở nơi công cộng.
B.That’s too much. I said sorry.
Anh nói hơi quá rồi đấy. Tôi đã xin lỗi rồi mà.
“Throw away” có nghĩa là “ném đi, vứt đi”, tương đương với “dump - vứt đi”.
Don’t dump trash here. Đừng có vứt rác ở đây.
“Public etiquette” : tương đương với “public order, public manner” có nghĩa là “phép lịch sự nơi công cộng”.
“That’s going too far.” có nghĩa là “đi quá xa rồi đấy, quá nặng lời rồi đấy”.
“Offend” khi là động từ sẽ có nghĩa là “làm tổn thương, gây khó chịu”, khi ở thể tính từ -“offensive” thì có nghĩa là “có tính công kích, gây mất lòng”.
Don’t be offended. Đừng buồn lòng nhé.
Trích Học tiếng Anh qua ca khúc bất hủ