Take on Me gây được tiếng vang một phần nhờ MV (Music Video) độc đáo của nó. MV này từng được đề cử ở 8 hạng mục và giành 6 giải trong số đó tại MTV Video Music Awards 1986. Take on Me đã bán được hơn 7 triệu bản và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
We’re talking away,
I don’t know what I’m about to say.
I’ll say it anyway.
Today’s another day to find you
Shying away.
I’ll be coming for your love, OK?
Take on me, take me on.
I’ll be gone in a day or two.
So needless to say
I’m odds and ends,
But I’ll be stumbling away
Slowly learning that life is OK.
Say after me.
It’s no better to be safe than sorry.
Oh the things that you say
Is it live or just to play my worries away?
You’re all the things I’ve got to remember.
You’re shying away.
I’ll be coming for you anyway.
Take on me: giữ lấy tôi, chấp nhận tôi - talk away: nói huyên thuyên, tán gẫu không dứt be about to + V: sắp sửa làm gì đó anyway: dù sao thì shy away: tránh né vì rụt rè, e ngại needless to say: không cần phải nói odds and ends: đầu thừa đuôi thẹo, thừa thãi, vô dụng stumble: vấp váp, vấp ngã safe: an toàn sorry: hối tiếc play: chơi (nhạc), đóng kịch worry: lo âu, ưu phiền have got to + V: buộc phải (làm gì đó)
1.I don’t know what I’m about to say.
Tôi không biết mình sắp sửa nói gì.
[Be about to + V] có nghĩa là “sắp làm gì đó”. Một cách nói tương tự với câu trên là: “I don’t know what to say – Tôi không biết phải nói gì”.
2.Today’s another day to find you shying away.
Hôm nay, thêm một ngày nữa để nhận ra rằng em đang rụt rè né tránh.
“Shy away” có nghĩa là “rụt rè né tránh”. Câu trên có cấu trúc đã giản lược đại từ quan hệ “who” và động từ “to be”. Câu đầy đủ là: You (who are) shying away.
Tomorrow is another day. Ngày mai sẽ là một ngày khác.
3.I’ll be gone in a day or two.
Rồi ngày một ngày hai, tôi sẽ ra đi.
[I’ll be gone + in + thời gian] có nghĩa là “Một thời gian nữa, tôi sẽ ra đi”.
I’ll be back in a weeks. Một tuần nữa, tôi sẽ quay lại.
4.So needless to say I’m odds and ends.
Nên chẳng cần phải nói tôi chỉ là kẻ thừa thãi.
“Needless to say” có nghĩa là “không cần phải nói”. “Odds and ends” có nghĩa là “kẻ thừa thãi, vô dụng”, dịch sát nghĩa là “đầu thừa đuôi thẹo, không có giá trị”.
5.It’s no better to be safe than sorry.
An toàn để không hối tiếc chưa hẳn đã hay.
Từ “sorry” có 3 nghĩa thường xuyên được sử dụng là “xin lỗi, tiếc thương, hối tiếc”, trong câu này nó có nghĩa là “hối tiếc”. Nếu diễn dịch ra nghĩa đen thì có nghĩa là “An toàn thì không tốt hơn so với việc phải hối tiếc về sau”.
It’s better to be safe than sorry.
Tốt hơn là nên thận trọng để không hối tiếc. / Cẩn tắc vô ưu.
1.Cấu trúc [Make sure that + S + V] có nghĩa là “hãy đảm bảo rằng, hãy chắc chắn rằng”. “Double-check” có nghĩa là “kiểm tra lại một lần nữa”.
Make sure to lock the door before you go out.
Trước khi đi ra ngoài, hãy chắc chắn rằng bạn đã khóa cửa.
2.“It’s better to be safe than sorry”: “safe – cẩn thận, an toàn”, “sorry - hối tiếc”. Câu tục ngữ này có nghĩa là “Tốt hơn là nên cẩn thận để không hối tiếc. / Cẩn tắc vô ưu”.
“Look before you leap”: nghĩa đen là “Hãy nhìn trước khi nhảy”, nghĩa bóng là “suy nghĩ cẩn thận trước khi hành động để không hối tiếc”.
Trích Học tiếng Anh qua ca khúc bất hủ